Chlamydia là một vi khuẩn đặc biệt ký sinh bắt buộc nội tế bào có chứa đồng thời hai loại axit nucleic: AND và ARN.Chlamydia Trachomatis chứa trong các dịch tiết ở âm đạo, niệu đạo, tử cung. Những người bị nhiễm C. Trachomatis không được điều trị và không có biểu hiện lâm sàng có khả năng lây lan nhiều nhất nếu quan hệ tình dục không an toàn.
Triệu chứng lâm sàng
Chlamydia Trachomatis gây bệnh chủ yếu ở đường sinh dục với các triệu chứng lâm sàng sau đây:
– Nam giới:
+ Viêm niệu đạo với các biểu hiện: cảm giác nóng rát dọc niệu đạo, đái buốt, đái rắt, dịch niệu đạo trắng đục hoặc trong, số lượng ít, hoặc vừa.
+ Viêm mào tinh hoàn và viêm tiền liệt tuyến: đau, phù nề một bên bìu, sốt.
– Nữ giới:
+ Viêm cổ tử cung tiết dịch mủ nhầy, lộ tuyến phì đại, phù nề, xung huyết, dễ chảy máu.
+ Viêm âm đạo tiết dịch.
Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác nhý viêm tuyến Bartholin, viêm nội mạc tử cung, viêm vòi trứng.
Ða số phụ nữ nhiễm C.Trachomatis khong có biểu hiện lâm sàng nên khong phát hiện được. Vì vậy có thể xảy ra các biến chứng như viêm vùng tiểu khung, chửa ngoài dạ con, vô sinh.
– Các triệu chứng ở ngoài đường sinh dục:
+ Viêm quanh gan: Có thể xảy ra sau hoặc đồng thời với viêm vòi trứng.
+ Hội chứng Reiter: Viêm niệu đạo, viêm khớp, viêm kết mạc mắt.
+ Viêm trực tràng: Ðau bụng, đi ngoài ra máu, chất nhầy.
– Ở trẻ sơ sinh khi người mẹ có mang bị nhiễm Chlamydia không được điều trị, lúc đẻ trẻ sẽ sinh có thể bị nhiễm vi khuẩn này gân viêm kết mạc mắt và viêm phổi.
Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt với một số bệnh lây truyền qua đường tình dục sau đây:
– Lậu cầu: Đái rắt, đái buốt, đái mủ.
– Viêm âm đạo do trùng roi Trichomonas: khí hư có bọt.
– Viêm âm đạo do nấm men Candida anbicans, khí hư trắng như sữa.
-Viêm âm đạo do vi khuẩn khác như ureplasma, mycoplasma
Xét nghiệm:
Xét nghiệm trực tiếp:
– Bệnh phẩm là dịch tiết niệu đạo, âm đạo. Có thể nhuộm Giemsa, nhuộm Iod. Tuy nhiên độ nhạy cảm kém nên ít được sử dụng.
Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên của C. Trachomatis
– Miễn dịch gắn men (EIA).
– Miễn dịch sắc ký.
Ngoài ra tại các phòng xét nghiệm hiện đại có thể sử dụng phương pháp lai axit nucleic (DNA probe) hoặc sinh học phân tử (PCR), nuôi cấy phân lập.
Các biện pháp phòng bệnh:
– Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, hành vi tình dục an toàn.
– Ðối với những đối tượng có hành vi nguy cơ cao cần có kế hoạch tư vấn, khám và xét nghiệm định kỳ để phát hiện các nhiễm trùng qua đường tình dục, trong đó có nhiễm C. Trachomatis.
– Ðối với các bà mẹ có mang, cần khám và làm xét nghiệm theo qui định ba tháng một lần để điều trị kịp thời nếu có nhiễm C. Trachomatis.
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị:
– Điều trị đúng phác đồ qui định.
Phác đồ điều trị cụ thể như sau:
+ Azithromycin 1g: uống liều duy nhất, hoặc:
+ Doxycyclin 100mg: uống 2 lần/ngày, trong 7 ngày.
Ðối với phụ nữ có mang dùng các thuốc sau:
+ Erythromycin base 500mg, uống 4 lần/ngày, trong 7 ngày, hoặc:
+ Amoxilin 500mg: uống 3 lần/ngày, trong 7 ngày.
– Điều trị cả bạn tình.
Kết hợp tý vấn về an toàn tình dục.Kiểm dịch y tế biên giới: Không có chế độ kiểm dịch y tế biên giới đối với nhiễm trùng do Chlamydia.
Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ CTCP Bệnh viện Quốc tế Hoàn Mỹ với chúng tôi theo địa chỉ:
CTCP BỆNH VIỆN QUỐC TẾ HOÀN MỸ
Địa chỉ: Số 469, Nguyễn Trãi, Võ Cường, TP Bắc Ninh
Liên hệ khám chữa bệnh: 02223.858.999
Website: https://benhvienquoctehoanmy.vn/