1. Tổng quan
Ung thư thực quản là bệnh mà khối u ác tính đã xuất hiện từ các tế bào biểu mô của thực quản làm cho các tế bào phân chia không theo cấu trúc của cơ thể, tạo nên các khối u.
Đây là một trong những căn bệnh ung thư thường gặp ở đường tiêu hóa. Với những biểu hiện bệnh khác nhau trong từng giai đoạn, ung thư thực quản thường rất khó phát hiện trong những giai đoạn đầu, thường đến khi bệnh đã tiến triến người bệnh mới có thể phát hiện và điều trị.
2. Nguy cơ gây ung thư thực quản
Yếu tố gây bệnh chính xác của ung thư thực quản hiện nay chưa rõ. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản:
Tuổi: Ung thư thực quản thường gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi, phần lớn các bệnh nhân mắc bệnh ở tuổi trên 60.
Giới: Thường gặp ở nam hơn ở nữ.
Di truyền: Tính di truyền của rất nhiều bệnh tương đối cao, ung thư thực quản cũng có tính di truyền nhất định.
Trong phần lớn các kết quả điều tra cho thấy, nhiều bệnh nhân bị mắc ung thư thực quản là do di truyền, trong đó tỉ lệ mắc bệnh từ người bố là cao nhất.
Thuốc lá: Hút thuốc lá hoặc các chế phẩm có thuốc lá là nguy cơ chủ yếu gây ung thư thực quản
Rượu: Những người nghiện rượu hoặc uống rượu thường xuyên có nguy cơ cao bị ung thư thực quản, nguy cơ này đặc biệt cao ở những người sử dung cả rượu và thuốc lá. Các nhà khoa học tin rằng những chế phẩm này làm tăng các tác dụng có hại của nhau trong quá trình gây ung thư thực quản.
Bệnh viêm thực quản Barrett: Loét thực quản kéo dài làm tăng nguy cơ bị ung thư thực quản.Tổ chức ở đáy thực quản có thể bị hoại tử nếu dịch vị dạ dày thường xuyên bị trào ngược lên thực quản hay gặp trong bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Các tế bào ở thực quản thay đổi nhiều và bắt đầu trở nên giống các tế bào ở dạ dày, đây là một tổn thương tiền ung thư và có thể phát triển thành bệnh ung thư biểu mô tuyến của thực quản.
Các bệnh lý khác gây hoại tử niêm mạc thực quản như nuốt phải chất acide hoặc các chất phụ gia khác cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản.
Tiền sử bệnh tật: Các bệnh nhân bị các bệnh ung thư vùng đầu mặt cổ có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư thứ hai ở vùng này trong đó có ung thư thực quản.
Tuy nhiên, ở một số người có một hoặc thậm chí vài yếu tố nguy cơ nhưng không bị ung thư thực quản, tuy nhiên người bệnh không nên chủ quan mà cần đi thăm khám khi thấy những dấu hiệu đó.
Xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ bị ung thư thực quản là bước đầu tiên để tiến đến dự phòng căn bệnh này. Chúng ta đã biết cách tốt nhất dự phòng căn bệnh này là từ bỏ hoặc không bao giờ hút thuốc lá và sử dụng các chế phẩm có thuốc lá và hạn chế uống rượu, thay đổi chế độ ăn tăng lượng rau và hoa quả ăn vào hàng ngày.
3. Các biểu hiện của bệnh ung thư thực quản
- Nuốt nghẹn: là triệu chứng dễ cảm nhận và gặp ở đa số bệnh nhân ung thư thực quản. Lúc đầu, bệnh nhân thường có biểu hiện khó nuốt nhưng không cảm thấy đau. Khi bệnh nặng hơn, khó nuốt sẽ kèm thêm đau. Lúc đầu, bệnh nhân chỉ khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng, thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy đau và khó thực hiện.
- Thường xuyên có hiện tượng chảy nước bọt kèm theo hơi thở mùi hôi khó chịu, ợ hơi, sặc khi ăn uống.
- Sụt giảm cân rõ rệt, xảy ra tình trạng mất nước và dần dần là suy kiệt do không ăn và nuốt được.
- Thường xuyên bị đau lưng, phía sau xương ức hoặc hai xương bả vai.
- Có thể cảm thấy rát họng, ho kéo dài, thậm chí ho ra máu.
- Thường xuyên cảm thấy buồn nôn, nôn.
- Các biểu hiện khác có thể bắt gặp khi khối u phát triển như tức nặng, cảm giác vướng vùng họng, khó thở, khạc đờm, khàn giọng,…
4. Chẩn đoán ung thư thực quản
Để kịp thời chẩn đoán bệnh ung thư thực quản, hiện y học có các biện pháp sau:
- Chụp Xquang: biện pháp chụp Xquang thực quản cho thấy bất kỳ hình ảnh bất thường nào về hình dạng của thực quản.
- Nội soi thực quản:là phương pháp dùng một ống mỏng có đèn sáng gọi là ống nội soi. Nếu có nghi ngờ vùng bất thường của thực quản, các bác sỹ có thể lấy bệnh phẩm tế bào và mô bệnh học qua nội soi để nghiên cứu dưới kính hiển vi điện tử, quy trình này được gọi là làm giải phẫu bệnh. Qua giải phẫu bệnh có thể nhìn thấy tổ chức ung thư hoặc các bất thường của tổ chức dẫn đến ung thư hoặc các tổn thương khác.
Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư thực quản, các bác sĩ sẽ bước vào đánh giá giai đoạn của bệnh ung thư với 4 giai đoạn sau:
– Giai đoạn I : Khối U nhỏ, có ranh giới rõ rệt. U phát triển vào lớp niêm mạc và hạ niêm mạc. Chưa có di căn vào các lớp của thành thực quản, chưa có di căn vào hạch bạch huyết.
– Giai đoạn II : Khối U to làm hẹp lòng thực quản, nhưng chưa xâm lấn vào tất cả các lớp của thành thực quản, đã có di căn vào một số hạch bạch huyết.
– Giai đoạn III: Khối U to chiếm phần lớn chu vi thực quản và làm hẹp hoặc tắc hoàn toàn lòng thực quản. Khối U xâm lấn dính vào các tổ chức và cơ quan xung quanh thực quản. Đã có di căn vào nhiều hạch bạch huyết.
– Giai đoạn IV: Khối U phát triển ra khỏi phạm vi của thực quản, phá vỡ các tổ chức lân cận gây rò thực quản-khí quản, rò thực quản-phế quản, rò thực quản-trung thất…Đã có di căn xa.
Các triệu chứng này có thể do ung thư thực quản gây ra hoặc do một căn bệnh khác. Với các triệu chứng này, bạn cần phải đến bác sỹ kiểm tra để được thăm khám và tư vấn.
5. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị chống suy dinh dưỡng phải bắt đầu sớm và đầy đủ trước khi phẫu thuật, hoặc kể cả không có chỉ định phẫu thuật.
- Điều trị phẫu thuật triệt để là phương pháp chủ yếu cho ung thư thực quản 1/3 dưới khi còn ở giai đoạn sớm.
- Nên phối hợp nhiều phương pháp điều tri (điều trị đa mô thức): phẫu thuật, xạ trị, hóa chất. Chọn phương pháp điều trị nào còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ CTCP Bệnh viện Quốc tế Hoàn Mỹ với chúng tôi theo địa chỉ:
CTCP BỆNH VIỆN QUỐC TẾ HOÀN MỸ
Địa chỉ: Số 469, Nguyễn Trãi, Võ Cường, TP Bắc Ninh
Liên hệ khám chữa bệnh: 02223.858.999
Website:https://benhvienquoctehoanmy.vn/